[3.77] Các Giấy khen của bác Tô Văn Hoàng, Tiểu đội trưởng trinh sát thuộc Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 274 Sư đoàn 5, quê tại xã Mỹ Phước huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương, do phía Mỹ thu dịp Tết Mậu thân 1968 tại Biên Hòa
2018013150108
Các Giấy khen của bác Tô Văn Hoàng, Tiểu đội trưởng trinh sát thuộc Tiểu đoàn 1 (Tiểu đoàn 800) Trung đoàn 274 Sư đoàn 5, quê tại xã Mỹ Phước huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương, do phía Mỹ thu dịp Tết Mậu thân 1968 tại Biên Hòa.
Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 274 là đơn vị chủ công tấn công sân bay Biên Hòa dịp Tết Mậu Thân năm 1968.
Ảnh chụp các Giấy khen:
[5.71] Danh sách báo tử 4 liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 8 pháo binh Phân khu 1, hy sinh ngày 24/9/1969, được chôn cất tại Củ Chi – Sài Gòn Gia Định
2018012746102
Danh sách báo tử 4 liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 8 pháo binh Phân khu 1, hy sinh ngày 24/9/1969, được chôn cất tại Củ Chi – Sài Gòn Gia Định, gồm:
1. Nguyễn Văn Giàu, sinh 1944, quê quán tại ấp Ba Xa xã Phước Hiệp huyện Củ Chi – Gia Định
2. Lê Văn Lẹ, sinh 1946, quê tại ấp 3 xã Tân Nhật huyện Bình Tân – Gia Định
3. Nguyễn Văn Sô sinh 1951, quê xóm Trại xã Phú Mỹ HƯng huyện Củ Chi – Gia Định
4. Nguyễn Văn Vấn sinh 1948, quê thôn An Thắng xã Yên Đồ huyện Phú Lương tỉnh Bắc Thái.
Các LS này đều được an táng tại gò Đinh xã Nhuận Đức huyện Củ Chi – Gia Định
Ảnh chụp trang danh sách
[2.40] Danh sách cán bộ chiến sỹ Đại đội 2 Tiểu đoàn 16, là đơn vị tấn công sân bay Tân Sơn Nhất Tết Mậu Thân 1968
2018012241096
Danh sách cán bộ chiến sỹ Đại đội 2 Tiểu đoàn 16, là đơn vị tấn công sân bay Tân Sơn Nhất Tết Mậu Thân 1968, không có thời gian lập, do phía Mỹ thu giữ tại khu vực sân bay Tân Sơn Nhất sau trận đánh, gồm:
1. Biểu đồ Biên chế K2, là Đại đội 2 – Tiểu đoàn 16 Phân khu 2. Phía Mỹ xác định biểu đồ này có 101 tên cán bộ chiến sỹ, từ Ban chỉ huy Đại đội cho đến chiến sỹ thuộc Đại đội.
2. Danh sách bồi dưỡng chiến đấu của Đại đội 2 – Tiểu đoàn 16, có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng C2, thủ trưởng d16. Danh sách gồm có tên 67 cán bộ chiến sỹ.
Ảnh chụp các giấy tờ
[3.75] Các giấy tờ về nhân lực và trang bị của Đại đội 2 – Tiểu đoàn 66 bộ binh cơ giới – Trung đoàn 202 tăng thiết giáp, tháng 5/1972
2018012140093
Giấy giấy tờ về nhân lực và trang bị của Đại đội 2 – Tiểu đoàn 66 bộ binh cơ giới – Trung đoàn 202 tăng thiết giáp, tháng 5/1972, gồm danh sách có tên tuổi, quê quán các chiến sỹ trong đại đội, danh mục lương thực thực phẩm, sổ ghi chép cá nhân.
Có 1 trang sổ ghi chép có nói xe thiết giáp số 602 bị trúng đạn, cháy, ngày 2/4/1972. Các chiến sỹ bị hy sinh gồm: Để – Long – Cường – ĐỈnh. Bị thương: Chuyên. Ngày 5/5 đơn vị hành quân ra Vĩnh Linh hậu cứ.
Ảnh chụp các giấy tờ
[5.70] Danh sách 4 liệt sỹ thuộc Đại đội 7 tiểu đoàn 2 Trung đoàn 272 sư đoàn 9, hy sinh tháng 2/1968
2018012039091
Danh sách 4 liệt sỹ thuộc Đại đội 7 tiểu đoàn 2 Trung đoàn 272 sư đoàn 9, hy sinh tháng 2/1968, gồm:
1. Bùi Văn Kiểm, sinh 1932, quê quán tại Bình Tây – Ba Tri – Bến Tre, hy sinh 7/2/1968, mai táng tại Tân Thạnh Đông – Củ Chi – Sài Gòn Gia Định
2. Đoàn Văn Dương, sinh 1948, quê quán tại Thanh Thủy, Thanh Hà, Hải Dương, hy sinh 8/2/1968, mai táng tại Tân Thạnh Tây – Củ Chi – Sài Gòn Gia Định
3. Hà Văn Ất, 1940, quê quán tại Xuân Thới Thượng Bình Tân Gia Định, hy sinh 17/2/1968
4. Nguyễn Văn Thọ, sinh 1937, quê quán tại Đông Thái – Đan Phượng – Hà Tây, hy sinh 18/2/1968
Ảnh chụp tờ danh sách
[2.39] Vài thông tin sơ lược về Đoàn chi viện 153, năm 1967 và 1968. qua Sổ ghi chép cá nhân của bác Nguyễn Xuân Ái, chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 153
2018011433084
Đoàn chi viện 153/ Đoàn 153 xuất phát từ Bắc Thái vào tối 20/11/1967. Các mốc thời gian – địa điểm chính trên đường hành quân vào Nam được 1 chiến sỹ trong Đoàn ghi chép tại Sổ ghi chép cá nhân của bác Nguyễn Xuân Ái, quê ở thôn Lưu Quang xã Minh Tiến huyện Đại Từ tỉnh Bắc Thái, như sau:
- Ngày 21/11/1967 đến Vĩnh Phúc
- Ngày 22/11/1967 đến Nam Hà
- Ngày 26/11/1967 đến Ninh Bình
- Ngày 28/11/1967 đến Thanh Hóa
- Ngày 8/12/1967 đến Nghệ An
- Ngày 16/12/1967 đến Hà Tĩnh
- Ngày 22/12/1967 đến Quảng Bình
- Ngày 2/1/1968 đến làng Phúc Trạch huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình
- Ngày 9/1/1968 đến Lào
- Ngày 10/1/1968 ngủ rừng Quảng Trị – Thừa Thiên.
Qua một số thông tin khác do phía Mỹ tổng hợp, thì sau khi đến địa bàn Quân khu 5 có nhiều chiến sỹ thuộc đoàn chi viện 153 được biên chế về Trung đoàn 1 Sư đoàn 2 Quân khu 5.
[3.74] Thư của bác Nguyễn Thanh Xuân, y tá thuộc 1 đại đội của Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 1 Sư đoàn 2 Quân khu 5, gửi về cho cha công tác tại Phòng kế hoạch Viện thiết kế Bộ Giao thông vận tải, tháng 7/1968
2018011433083 Kỷ vật kháng chiến
Thư của bác Nguyễn Thanh Xuân, y tá thuộc 1 đại đội của Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 1 Sư đoàn 2 Quân khu 5 (Có số hòm thư 5171 Ấp Nam 1), đề ngày 10/7/1968, gửi về cho cha tên là Nguyễn Bửu, hiện đang công tác tại Phòng kế hoạch Viện thiết kế Bộ Giao thông vận tải. Trong thư, bác Xuân có nói nhân dịp có thương binh ra ngoài Bắc nên viết thư về gia đình, có kể chi tiết gặp anh Khôi con cô NGuyên ở Ban Quân nhu, mới được kết nạp Đảng vào ngày 29/1/1968. Cuối thư bác Xuân có xưng là “con trai duy nhất của ba”. Qua cách xưng hô thì có lẽ cha bác Xuân là cán bộ miền Nam tập kết ra Bắc.
Ảnh chụp bức thư:
[7.19] Sơ lược diễn biến Trận Trung đoàn 274 tấn công vào căn cứ Lộc An (Long Thành – Biên Hòa) do quân Thái Lan đóng giữ, ngày 16/6/1969
20180113
Sơ lược diễn biến Trận Trung đoàn 274 Phân khu 4 tấn công vào căn cứ Lộc An (phía Đông Long Thành – Biên Hòa) ngày 16/6/1969, do quân đội Thái Lan đóng giữ. Rongxanh dịch từ tài liệu của phía Mỹ.
Một số tài liệu của phía Việt Nam gọi đây là trận Helena/ Hêlina (Là tên đồn điền cao su, có từ thời Pháp).
Cám ơn anh Ernie về tài liệu!
Bản đồ khu vực Long Thành – Lộc An
Bình luận gần đây